Định nghĩa nhựa PP - Polypropylene
P PP (Polypropylene) – nó còn có 1 cái tên khác là Polypropene, là 1 loại polymer nhiệt dẻo được sử dụng trong rất nhiều ứng dụng khác nhau như dệt may,linh kiện ô tô, các sản phẩm gia dụng, thảm sàn…
P Một số loại PP – Polypropylene phổ biến trên thị trường hiện nay:
1-Homopolymer Polypropylene
Chúng có độ cứng và dễ định hướng, nên thường được làm sản phẩm dạng sợi, băng, hay sản xuất bao bì đồ gia dụng
2-Copolymer propylene
Copolymer điều hòa tiếp cách là một chuỗi 2 loại monomer được sắp xếp xen kẽ, nối tiếp nhau. Tính chất của loại này gần như khắc hẳn Homopolymer ở trên, và được tạo ra theo phương pháp ion hóa.
Ứng dụng : thường làm các sản phẩm WPC – gỗ composite rất phổ biến hiện nay
3- PPR – Polypropylene Random
Loại này có cấu trúc phân tử được sắp xếp theo trình tự ngẫu nhiên, có liên kết phân tử bền chặt nên có các tính năng cơ lý rất cao. Thường được sử dụng trong thổi khuôn, ép phun sản xuất bao bì hay làm ống nước. Tên thương mại một số loại nhựa PPR trên thị trường như R840, R145D, R240S, R754
Ứng dụng Hạt Nhựa PP Trong Sản Xuất Khẩu Trang Y Tế
PTrong những năm gần đây, nguyên liệu nhựa PP – Polypropylene được sử dụng rất rộng rãi để sản xuất từ Nhựa thành xơ và màng xơ không dệt khá đơn giản, cũng như rất cạnh tranh về mặt chi phí so với các nguyên liệu khác.
PCác công đoạn trong quy trình sản xuất vải không dệt nôm na sẽ bao gồm: tạo màng xơ, liên kết màng xơ và xử lý hoàn tất. Các sản phẩm vải không dệt đi từ nguyên liệu phổ biến như PP hay PET (Polyester) là những vật liệu nhiệt dẻo
PCác nhà sản xuất sẽ áp dụng công nghệ kéo sợi trực tiếp từ các hạt nhựa để hình thành màng xơ, sử dụng các kỹ thuật kéo sợi nóng chảy (Spunbond) hoặc thổi chảy (meltblown)
PKỹ Thuật kéo sợi nóng chảy (Spunbond): nhựa Polymer sẽ được làm nóng chảy, ép đùn qua các lỗ của đầu kéo sợi, được kéo giãn đến độ mảnh yêu cầu, và thu gom lại thành đệm xơ.
Tầm quan trọng của chỉ số chảy MI trong nhựa PP - Polypropylene
Tốc độ dòng chảy (Melt Flow Rate – MFR) hay còn gọi MFI (Melt Flow Indexer) hoặc nhiều bạn gọi tắt MI cực kỳ quan trọng với nhựa PP, nó chính là thước đo trọng lượng phân tử của Polypropylene.
Và nó là biện pháp giúp xác định một các dễ dàng các nguyên liệu nóng chảy sẽ chảy khi chế biến. Polypropylene với chỉ số MI càng cao sẽ điền vào khuôn nhựa dễ dàng hơn trong quá trình phun hoặc thổi vào khuôn đúc để sản xuất ra thành phẩm.
Tại công nghệ mà Tinius Olsen mang lại cho các bạn là 03 buồng gia nhiệt – nó nằm ở góc trên cùng bên phải – sẽ giúp các bạn kiểm soát được nhiệt độ buồng lên tới 4500C, với độ chính xác +/- 0.10C, và độ chính xác về thời gian là 0.001 giây.
Ngoài ra nó còn có chức năng đo MVR-đo chỉ số thể tích nóng chảy, và tính toán tỉ trọng chảy theo rất nhiều phương pháp A,B,C,D trên các tiêu chuẩn global như ASTM D1238, ISO 1133-1,2
(Source tham khảo: Wikipedia, Viện Nghiên Cứu Dệt May, SCG Chemical, Tập Đoàn AnThanh Bisol, UK Institute Material)
Mọi chi tiết cần tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật xin quý khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất:
Mr. Lê Tuấn Thi – Sales Manager
Mobile: 0935.41.06.47
Email: thile@testing-material.com
Gmail: kevintst99@gmail.com
Yahoo: tuanthi_2003@yahoo.com
Website: http://testing-material.com/
Blog: http://maykiemtradobenvatlieu-tiniusolsen.blogspot.com
Page Facebook: https://www.facebook.com/M%C3%A1y-Ki%E1%BB%83m-Tra-%C4%90%E1%BB%99-B%E1%BB%81n-V%E1%BA%ADt-Li%E1%BB%87u-Tinius-Olsen-782617391794720/